Được biết đến với việc làm cho mọi thứ nhỏ hơn, nhanh hơn và đầu tiên, Nhật Bản tự hào là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới.
Sức mạnh kinh tế của nó ít nhất một phần là do ngành công nghiệp nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ làm nền tảng cho các thương hiệu quốc tế thành công như Nissan, Toyota, Panasonic, Canon và Sony – cũng như sản xuất robot cho mọi nhu cầu có thể tưởng tượng được.
Không có gì ngạc nhiên khi một hệ thống giáo dục đại học xuất sắc nằm sau tất cả sự đổi mới này.
- Được tạo thành từ hàng nghìn hòn đảo, trong đó có hơn 400 hòn đảo có người sinh sống
- Nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, sau Mỹ và Trung Quốc
- Số tiền cần thiết cho chi phí sinh hoạt: 9.480-10.860 đô la Mỹ mỗi năm.
- Học phí bắt đầu từ ¥ 535,800 (~ US $ 4,760) mỗi năm.
- Tiền tệ: yên (¥ hoặc JPY)
- Với sự cho phép, sinh viên quốc tế có thể làm việc tối đa 28 giờ mỗi tuần.
- Thành phố thủ đô: Tokyo, cũng là thành phố lớn nhất với dân số khoảng 13,8 triệu người trong trung tâm thành phố (38,6 triệu người toàn tỉnh Tokyo) – nhiều người coi đây là thành phố lớn nhất thế giới.
- Tên tiếng Nhật của Nhật Bản, Nihon hoặc Nippon, có nghĩa là “nguồn gốc của mặt trời”, điều này giải thích tại sao nó thường được gọi là “đất nước mặt trời mọc”.
- Diện tích: 377.864 km vuông (tương tự như Đức)
- Nhật hoàng Akihito và Hoàng hậu Michiko có vai trò hoàn toàn mang tính nghi lễ.
- 20% các trận động đất trên thế giới xảy ra ở Nhật Bản.
- Tốc độ băng thông rộng trung bình năm 2015 là 11,7Mbps (nhanh thứ hai trên toàn thế giới sau Hàn Quốc).
- Môn thể thao quốc gia của Nhật Bản thường được cho là đấu vật sumo, nhưng bóng đá (bóng đá) và bóng chày cũng rất phổ biến.
- Nhật Bản có dân số già nhất thế giới, với hơn 1/5 người từ 70 tuổi trở lên. Nó cũng có một trong những tuổi thọ cao nhất thế giới (84,2 năm).
- Có nhiều vật nuôi hơn trẻ em ở Nhật Bản.
- Bốn hòn đảo lớn nhất, chiếm 97% tổng diện tích của Nhật Bản, là Honhū, Hokkaidō, Kyūshū và Shikoku.